Năm 2022, những loại đất nào được cấp sổ đỏ?

Năm 2022, những loại đất nào được cấp sổ đỏ?

Cấp sổ đỏ/cấp Giấy chứng nhận được hiểu là việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. Vậy, theo pháp luật đất đai hiện nay, những loại đất nào được cấp sổ đỏ? Nếu đất ở trên 30 năm thì có được cấp sổ đỏ không?

 Câu hỏi: Kính chào Luật sư, tôi có một vài câu hỏi liên quan đến việc cấp sổ đỏ lần đầu cho thửa đất của gia đình mong nhận được hỗ trợ, giải đáp như sau: Gia đình tôi có thửa đất diện tích khoảng 400m2 do ông cha để lại, tính đến nay đã sử dụng được khoảng 35 năm.Trên đất có nhà ở, các công trình khác phục vụ nhà ở. Tôi đọc tin tức trên báo thì thấy có thông tin một số loại đất sẽ không được cấp Giấy chứng nhận, một số loại đất thì được cấp Giấy chứng nhận.Luật sư có thể giải đáp cho tôi được biết, thông tin tôi đọc được như vậy có chính xác không? Trong trường hợp đất sử dụng với mục đích để ở như của gia đình tôi mà đã sử dụng được gần 35 năm như vậy thì có được cấp sổ hồng không Luật sư?

 

Chào bạn, với những vướng mắc liên quan đến việc cấp sổ đỏ lần đầu cho thửa đất của gia đình bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Những loại đất nào được cấp sổ đỏ?

Hiện nay, Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận tại Điều 99. Theo đó, người sử dụng đất sử dụng một trong những loại đất được quy định tại Điều 99, khi có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận sẽ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo thủ tục luật định. Cụ thể các trường hợp này gồm có:

Một là, người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013 (quy định về việc cấp Giấy chứng nhận khi có một trong những giấy tờ được quy định tại Điều 100 hoặc không có giấy tờ theo Điều 101 hoặc cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo theo quy định tại Điều 102).

Hai là, người sử dụng đất thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/07/2014 (ngày có hiệu lực thi hành của Luật Đất đai 2013);

Ba là, người sử dụng đất được sử dụng đất thông qua chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

Bốn là, người được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai hoặc theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành (hay nói tóm gọn lại là người nhận quyền sử dụng đất thông qua bản án, quyết định…đã có hiệu lực);

Năm là, người được sử dụng đất thông qua việc trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

Sáu là, người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

Bảy là, người được cấp sổ hồng/giấy chứng nhận là người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

Tám là, người được cấp Giấy chứng nhận là người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở hoặc là người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

Chín là, người sử dụng đất thông qua tách thửa, hợp thửa; hoặc quyền sử dụng đất có được thông qua việc nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

Mười là, người đang có quyền sử dụng đất hợp pháp đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Như vậy, Điều 99 Luật Đất đai không trực tiếp liệt kê các loại đất được cấp sổ đỏ mà quy định các trường hợp được cấp sổ đỏ như chúng tôi đã nêu trên. Từ quy định đó, suy luận ra các loại đất được cấp sổ đỏ như đất tại khu vực khu công nghiệp, cụm công nghiệp, được Nhà nước giao/cho thuê… hoặc các trường hợp nhận chuyển quyền, trúng đấu giá, nhận quyền sử dụng đất thông qua xử lý tài sản bảo đảm.

Khi thửa đất mà bạn đang sử dụng thuộc một trong mười (10) trường hợp đã nêu trên thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận khi đáp ứng đủ các điều kiện luật định.


Đất ở trên 30 năm có được cấp sổ đỏ không?

Từ những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi tạm nhận định rằng, thửa đất mà gia đình bạn đang sử dụng thuộc trường hợp đất sử dụng nhưng không có một trong những giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

Vậy nên, để được cấp sổ đỏ lần đầu thì thửa đất này cần đảm bảo các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 gồm có:

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo đó, thửa đất của gia đình bạn chỉ được cấp Giấy chứng nhận nếu thỏa mãn các điều kiện sau đây:

– Sử dụng ổn định từ trước ngày 01/07/2004

Theo Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thửa đất được sử dụng ổn định là thửa đất được sử dụng liên tục với một mục đích nhất định từ thời điểm bắt đầu sử dụng đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận. Căn cứ để xác định thửa đất sử dụng ổn định có thể gồm:

+ Biên lai thu tiền thuế đất hàng năm;

+ Hoặc bản đồ/sổ mục kê/tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

+ Hoặc bảng kê khai đăng ký nhà đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký;

+ Hoặc Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

+ Hoặc các loại giấy tờ khác được liệt kê tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

– Việc sử dụng đất không vi phạm pháp luật đất đai

Điều kiện này được hiểu là tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất, người sử dụng đất không có một trong những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai (ví dụ như lấn chiếm hành lang an toàn giao thông,…) theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì đảm bảo điều kiện được cấp Giấy chứng nhận (Điều 6, Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP).

– Thửa đất được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch

Đây là một trong những điều kiện rất quan trọng để xác định thửa đất mà gia đình bạn đang sử dụng có được cấp Giấy chứng nhận hay không.

Lưu ý: Ngoài các điều kiện trên, để được cấp Giấy chứng nhận thì bạn cũng cần phải hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất….theo quy định.

Như vậy, việc gia đình bạn sử dụng đất ổn định, đúng mục đích được hơn 30 năm tính đến thời điểm hiện tại mới chỉ đáp ứng được 01 điều kiện cấp Giấy chứng nhận. Bên cạnh điều kiện về thời gian sử dụng ổn định, đúng mục đích thì phải đảm bảo thửa đất không có vi phạm pháp luật đất đai, phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0792 108 666