Việc đo đạc lại nhằm đảm bảo tính chính xác và bảo đảm quyền lợi của các bên liên quan đến quyền sử dụng đất. Dưới đây là nội dung mà HaRo Land muốn gửi tới quý khách hàng về việc Sang tên sổ đỏ có bắt buộc đo dạc lại hay không?
1. Thế nào là sang tên sổ đỏ
Sang tên sổ đỏ là quá trình chuyển quyền sở hữu của bất động sản từ người này sang người khác. Việc sang tên sổ đỏ thường được thực hiện khi một bất động sản được mua bán, tặng, thừa kế hoặc chuyển nhượng cho người khác. Sang tên sổ đỏ là quá trình chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản khác liên quan đến bất động sản từ người này sang người khác, thông qua việc thay đổi thông tin trên sổ đỏ. Quá trình này thường được thực hiện khi có giao dịch mua bán, cho thuê, tặng, thừa kế hoặc chuyển đổi quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở.
Khi sang tên sổ đỏ, người mua sẽ được đăng ký tên mình trên sổ đỏ và trở thành chủ sở hữu mới của bất động sản đó. Quá trình này thường được thực hiện tại phòng đăng ký nhà đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND quận/huyện nơi bất động sản đó đặt tại. Thông thường, việc sang tên sổ đỏ cần phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật để tránh các rủi ro pháp lý và tranh chấp về quyền sở hữu bất động sản trong tương lai.
2. Sang tên sổ đỏ có bắt buộc đo đạc lại hay không?
Sang tên Sổ đỏ là quá trình chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang người khác, thông qua việc thực hiện các thủ tục pháp lý và cập nhật thông tin trên Sổ đỏ, Sổ hồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sổ đỏ, Sổ hồng là những tài liệu pháp lý quan trọng cho việc xác định quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, tên gọi chính thức của tài liệu pháp lý này có thể thay đổi theo từng thời kỳ.
Việc thực hiện đo đạc trước và sau khi sang tên Sổ đỏ cũng phụ thuộc vào loại giao dịch cụ thể. Tuy nhiên, việc đo đạc lại thường được yêu cầu khi có sự thay đổi về diện tích, hình dạng, hoặc vị trí của thửa đất. Quy định về đo đạc và thủ tục pháp lý cụ thể có thể khác nhau tùy vào địa phương và từng trường hợp cụ thể.
2.1. Sang tên một phần thửa đất có bắt buộc đo đạc lại không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trong trường hợp người sử dụng đất muốn chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất thì trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của mình, người sử dụng đất phải đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc tách thửa đất đối với phần diện tích cần thực hiện quyền.
Điều này có nghĩa là khi muốn sang tên một phần thửa đất, người sử dụng đất phải yêu cầu Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đất để tách phần diện tích cần thực hiện quyền ra khỏi tổng diện tích của thửa đất ban đầu. Việc này được thực hiện trước khi nộp hồ sơ chuyển nhượng hoặc tặng quyền sử dụng đất.
Vì vậy, nếu không thực hiện đo đạc tách thửa đất, người sử dụng đất sẽ không được phép sang tên một phần thửa đất đó. Điều này đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin về quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng đất, đồng thời giúp tránh những tranh chấp và rắc rối pháp lý sau này.
2.2. Sang tên toàn bộ thửa đất có bắt buộc đo đạc lại không?
Theo quy định tại Điều 79 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định rằng khi người sử dụng đất muốn thực hiện quyền của mình trên một phần của thửa đất, họ cần đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đất để tách ra phần đất mà họ muốn thực hiện quyền trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền đó. Nếu không thực hiện đo đạc tách thửa đất thì không thể thực hiện thủ tục sang tên được. Tuy nhiên, trong trường hợp chuyển nhượng hoặc tặng đất, không có quy định phải thực hiện đo đạc lại thửa đất. Thông thường, chỉ khi xuất hiện thửa đất mới, thay đổi ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng, thông tin pháp lý, mốc giới, hành lang an toàn công trình, địa danh và các ghi chú trên bản đồ thì mới cần chỉnh lý bản đồ địa chính.
Các điều kiện để thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính được liệt kê rất cụ thể và chi tiết như sau:
– Thay đổi ranh giới thửa đất, diện tích thửa đất hoặc mục đích sử dụng đất:
+ Trong trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc thu hồi đất từ cấp có thẩm quyền.
+ Trong trường hợp có quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp hoặc bản án của Tòa án nhân dân các cấp về việc giải quyết tranh chấp đất đai.
+ Trong trường hợp kết quả cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển nhượng, chuyển đổi hoặc thừa kế có liên quan đến thay đổi ranh giới, mục đích sử dụng đất.
+ Trong trường hợp có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Trong trường hợp có thay đổi ranh giới thửa đất do sạt lở, sụt đất tự nhiên.
+ Trong trường hợp người sử dụng đất hoặc cơ quan quản lý đất đai các cấp phát hiện có sai sót trong đo vẽ bản đồ địa chính.
– Thay đổi mốc giới hoặc đường địa giới hành chính trên bản đồ:
+ Trong trường hợp có quyết định thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới, đã lập hồ sơ địa giới hoặc cắm mốc địa giới trên thực địa.
+ Thay đổi mốc tọa độ, mốc quy hoạch hoặc hành lang an toàn công trình trên bản đồ:
+ Trong trường hợp mốc giới mới được cắm trên thực địa và có thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Chỉnh lý hoặc bổ sung thông tin về địa danh, địa vật định hướng và các thông tin thuộc tính khác:
+ Trong trường hợp cơ quan quản lý đất đai các cấp phát hiện có thay đổi.
3. Thủ tục sang tên số đỏ
Bước 1: Công chứng hợp đồng chuyển nhượng
Để tiến hành công chứng hợp đồng chuyển nhượng, các bên tham gia giao dịch cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau đây theo quy định tại Điều 40 và 41 của Luật Công chứng 2014:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) của bên bán: Đây là giấy tờ quan trọng nhất trong quá trình sang tên đất đai, do đó bên bán phải có sổ đỏ gốc còn hiệu lực. Sổ đỏ chứa đựng các thông tin về diện tích, vị trí, mục đích sử dụng đất, quyền sử dụng đất của chủ sở hữu.
– Giấy tờ tùy thân của các bên tham gia giao dịch: Bao gồm chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu, tùy theo trường hợp cụ thể của từng bên. Nếu bên đã kết hôn, thì cần có cả giấy tờ tùy thân của cả hai vợ chồng.
– Giấy xác nhận thông tin cư trú: Bên mua cần có sổ hộ khẩu để xác định địa chỉ thường trú và trình đăng ký chuyển nhượng đất đai.
– Giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận độc thân: Các giấy tờ này sẽ được sử dụng để xác định tình trạng hôn nhân của các bên tham gia giao dịch.
– Hợp đồng ủy quyền (nếu có): Nếu bên bán là người được ủy quyền bán thay cho người khác, thì phải có hợp đồng ủy quyền được công chứng.
– Phiếu yêu cầu công chứng: Thường do bên mua chuẩn bị theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng, tuy nhiên các bên có thể thỏa thuận về cách thức chuẩn bị phiếu yêu cầu công chứng. Trong đó, bên nào yêu cầu công chứng thì bên đó phải chịu trách nhiệm nộp phí công chứng (trừ khi có thỏa thuận khác).
Sau khi đã hoàn thành việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng và kê khai nghĩa vụ tài chính, các bên tiến hành nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở tại cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất.
– Đơn đăng ký quyền sử dụng đất (theo mẫu của cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất).
– Bản sao hợp đồng chuyển nhượng (công chứng).
– Giấy tờ tùy thân của bên mua và bên bán (CMND hoặc hộ chiếu).
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ).
– Phiếu nộp lệ phí và các giấy tờ liên quan đến việc nộp lệ phí
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất.
Các bên nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương nơi tài sản đó được đăng ký. Thời hạn nộp hồ sơ là 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng.
Bước 3: Xác nhận hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất sẽ xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ và tiến hành thẩm định. Nếu hồ sơ đầy đủ và đúng quy định thì cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho bên mua. Ngoài việc đăng ký quyền sử dụng đất, nếu tài sản bao gồm cả nhà ở thì các bên còn phải đăng ký quyền sở hữu nhà ở tại cơ quan đăng ký quyền sở hữu nhà đất theo quy định của pháp luật.
Sau khi đã hoàn tất các bước kê khai nghĩa vụ tài chính, các bên sẽ tiến hành nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường tại địa phương có thẩm quyền. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
– Phiếu đăng ký quyền sử dụng đất.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) đối với bên bán.
– Bản sao hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu bên mua là doanh nghiệp).
– Giấy phép xây dựng (nếu có).
– Giấy chứng nhận đăng ký với cơ quan quản lý thuế đối với người mua.
– Hóa đơn điện nước (nếu có).
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, phòng Đăng ký quyền sử dụng đất sẽ tiến hành xem xét và xác nhận hồ sơ đăng ký, sau đó cập nhật vào hệ thống quản lý đăng ký quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho bên mua.
– Trường hợp đăng ký thất bại, phòng Đăng ký quyền sử dụng đất sẽ gửi thông báo cho người nộp hồ sơ và đề nghị điều chỉnh, bổ sung giấy tờ cần thiết.
– Sau khi nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới, bên mua đã chính thức trở thành chủ sở hữu của tài sản và có thể sử dụng, tận dụng và thực hiện các quyền của mình đối với tài sản đó.
Với quy trình trên, bên mua sẽ hoàn tất thủ tục sang tên số đỏ và chính thức trở thành chủ sở hữu của tài sản mà mình đã mua. Việc này sẽ giúp cho bên mua yên tâm hơn khi sử dụng và tận dụng tài sản, đồng thời cũng đảm bảo cho bên bán và toàn bộ các bên liên quan có quyền lợi được bảo vệ.
Theo Luật Minh Khuê
- QUY TRÌNH, THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT TÁI ĐỊNH CƯ
- 3 mốc thời gian bắt đầu sử dụng đất cần biết khi làm Sổ đỏ
- Điều kiện cấp sổ đỏ mới nhất năm 2023, người dân biết trước khi mua bán đất đai
- Tại sao môi giới bất động sản lại cần có chứng chỉ hành nghề?
- Lối đi chung tối thiểu bao nhiêu mét? Tách thửa khi có lối đi chung được không?