3. Thủ tục sang tên số đỏ

Bước 1: Công chứng hợp đồng chuyển nhượng

Để tiến hành công chứng hợp đồng chuyển nhượng, các bên tham gia giao dịch cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau đây theo quy định tại Điều 40 và 41 của Luật Công chứng 2014:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) của bên bán: Đây là giấy tờ quan trọng nhất trong quá trình sang tên đất đai, do đó bên bán phải có sổ đỏ gốc còn hiệu lực. Sổ đỏ chứa đựng các thông tin về diện tích, vị trí, mục đích sử dụng đất, quyền sử dụng đất của chủ sở hữu.

– Giấy tờ tùy thân của các bên tham gia giao dịch: Bao gồm chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu, tùy theo trường hợp cụ thể của từng bên. Nếu bên đã kết hôn, thì cần có cả giấy tờ tùy thân của cả hai vợ chồng.

– Giấy xác nhận thông tin cư trú: Bên mua cần có sổ hộ khẩu để xác định địa chỉ thường trú và trình đăng ký chuyển nhượng đất đai.

– Giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận độc thân: Các giấy tờ này sẽ được sử dụng để xác định tình trạng hôn nhân của các bên tham gia giao dịch.

– Hợp đồng ủy quyền (nếu có): Nếu bên bán là người được ủy quyền bán thay cho người khác, thì phải có hợp đồng ủy quyền được công chứng.

– Phiếu yêu cầu công chứng: Thường do bên mua chuẩn bị theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng, tuy nhiên các bên có thể thỏa thuận về cách thức chuẩn bị phiếu yêu cầu công chứng. Trong đó, bên nào yêu cầu công chứng thì bên đó phải chịu trách nhiệm nộp phí công chứng (trừ khi có thỏa thuận khác).

Sau khi đã hoàn thành việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng và kê khai nghĩa vụ tài chính, các bên tiến hành nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở tại cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất.

– Đơn đăng ký quyền sử dụng đất (theo mẫu của cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất).

– Bản sao hợp đồng chuyển nhượng (công chứng).

– Giấy tờ tùy thân của bên mua và bên bán (CMND hoặc hộ chiếu).

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ).

– Phiếu nộp lệ phí và các giấy tờ liên quan đến việc nộp lệ phí

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất.

Các bên nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương nơi tài sản đó được đăng ký. Thời hạn nộp hồ sơ là 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng.

Bước 3: Xác nhận hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất sẽ xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ và tiến hành thẩm định. Nếu hồ sơ đầy đủ và đúng quy định thì cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho bên mua. Ngoài việc đăng ký quyền sử dụng đất, nếu tài sản bao gồm cả nhà ở thì các bên còn phải đăng ký quyền sở hữu nhà ở tại cơ quan đăng ký quyền sở hữu nhà đất theo quy định của pháp luật.

Sau khi đã hoàn tất các bước kê khai nghĩa vụ tài chính, các bên sẽ tiến hành nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường tại địa phương có thẩm quyền. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

– Phiếu đăng ký quyền sử dụng đất.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) đối với bên bán.

– Bản sao hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng

– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu bên mua là doanh nghiệp).

– Giấy phép xây dựng (nếu có).

– Giấy chứng nhận đăng ký với cơ quan quản lý thuế đối với người mua.

– Hóa đơn điện nước (nếu có).

Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, phòng Đăng ký quyền sử dụng đất sẽ tiến hành xem xét và xác nhận hồ sơ đăng ký, sau đó cập nhật vào hệ thống quản lý đăng ký quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho bên mua.

– Trường hợp đăng ký thất bại, phòng Đăng ký quyền sử dụng đất sẽ gửi thông báo cho người nộp hồ sơ và đề nghị điều chỉnh, bổ sung giấy tờ cần thiết.

– Sau khi nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới, bên mua đã chính thức trở thành chủ sở hữu của tài sản và có thể sử dụng, tận dụng và thực hiện các quyền của mình đối với tài sản đó.

Với quy trình trên, bên mua sẽ hoàn tất thủ tục sang tên số đỏ và chính thức trở thành chủ sở hữu của tài sản mà mình đã mua. Việc này sẽ giúp cho bên mua yên tâm hơn khi sử dụng và tận dụng tài sản, đồng thời cũng đảm bảo cho bên bán và toàn bộ các bên liên quan có quyền lợi được bảo vệ.

Theo Luật Minh Khuê